Chi tiết dịch vụ
- KẾ HOẠCH VẬN HÀNH THỬ NGHIỆM CÁC CÔNG TRÌNH XỬ LÝ CHẤT THẢI (cấp Quận/Huyện 80tr) (cấp Sở từ 180tr-250tr)
- Mã sản phẩm: KẾ HOẠCH VẬN HÀNH THỬ NGHIỆM
- Giá: 80.000.000 vnđ
- Lượt xem: 4195
Quy định mới nhất về vận hành thử nghiệm công trình xử lý chất thải, đánh giá tính hiệu quả và sự phù hợp của công trình với yêu cầu về bảo vệ môi trường.
- Chia sẻ:
- Thông tin sản phẩm
- Bình luận
Theo các quy định mới nhất năm 2022, các dự án thiết kế, xây dựng hệ thống xử lý chất thải đều phải có kế hoạch vận hành thử nghiệm trước khi đưa vào hoạt động. Tuy nhiên, nhiều doanh nghiệp lại không chú ý đến giai đoạn này, dẫn đến hệ thống bị chậm tiến độ hoặc không được cấp phép bởi cơ quan Nhà nước. Vậy hồ sơ môi trường cơ bản để vận hành thử nghiệm công trình xử lý chất thải năm 2023 theo luật mới nhất có thay đổi gì? Cùng công ty PolyGreen tìm hiểu qua bài viết dưới đây để cập nhật thông tin chuẩn xác nhất.
Tổng quan về kế hoạch vận hành thử nghiệm công trình xử lý chất thải
Theo Luật bảo vệ môi trường, vận hành thử nghiệm công trình xử lý chất thải (XLCT) là một quá trình kiểm tra, đánh giá tính hiệu quả và phù hợp của các công trình xử lý chất thải (nước thải, bụi, khí thải, chất thải rắn và chất thải nguy hại) của chủ dự án đầu tư, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, khu công nghiệp so với các yêu cầu về việc bảo vệ môi trường.
Trong quá trình vận hành thử nghiệm, các chuyên gia sẽ tiến hành kiểm tra và đánh giá toàn diện các hoạt động của công trình, trong đó bao gồm kiểm tra hiệu quả của các thiết bị xử lý chất thải, đánh giá các mẫu thử nghiệm và các thông số kỹ thuật, cũng như đảm bảo việc tuân thủ các quy định pháp luật liên quan đến vấn đề vận hành thử nghiệm công trình bảo vệ môi trường và an toàn lao động.
Quá trình này sẽ giúp đảm bảo sự đồng nhất và hiệu quả của công trình xử lý chất thải, từ đó đảm bảo rằng các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung và cụm công nghiệp được thực hiện một cách an toàn và bảo vệ môi trường tốt nhất có thể.
Điều kiện vận hành thử nghiệm công trình bảo vệ môi trường theo luật 2023
Dựa theo quy định tại Khoản 2 Điều 31 của Nghị định 08/2022/NĐ-CP, các dự án không phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường (ĐTM) nhưng cần được cấp giấy phép môi trường (GPMT) và công trình xử lý chất thải vẫn cần vận hành để đảm bảo yêu cầu bảo vệ môi trường. Theo đó, việc vận hành thử nghiệm cần được thực hiện đồng thời với quá trình vận hành (toàn bộ/ từng phân kỳ đầu tư dự án/từng hạng mục) công trình XLCT độc lập. Quá trình vận hành này chỉ được tiến hành sau khi hoàn thành các nội dung dưới đây:
- Xây dựng công trình xử lý theo GPMT, điều này bao gồm việc có hồ sơ hoàn thành công trình xử lý chất thải (biên bản bàn giao nghiệm thu) và quy trình vận hành đảm bảo yêu cầu bảo vệ môi trường.
-
Cần hoàn tất việc lắp đặt thiết bị và hệ thống quan trắc tự động, liên tục cho nước thải, bụi và khí thải để giám sát chất lượng xả thải sau quá trình xử lý.
- Đối với dự án có GPMT và lập ĐTM thì công trình xử lý chất thải cũng cần vận hành thử nghiệm đồng thời với quá trình vận hành toàn bộ dự án hoặc cho từng phân kỳ đầu tư, hạng mục công trình xử lý chất thải độc lập theo GPMT đã cấp.
- Riêng dự án quy định tại khoản 2 Điều 39 của Luật Bảo vệ môi trường, việc vận hành thử nghiệm cũng cần được thực hiện sau khi được cấp GPMT (trừ trường hợp đã có GPMT thành phần).
Nội dung của kế hoạch vận hành thử nghiệm công trình xử lý chất thải
Để đảm bảo tính chính xác và đầy đủ, Kế hoạch vận hành thử nghiệm các công trình xử lý chất thải (XLCT) phải được lập theo đúng Mẫu số 09 trong Phụ lục VI, Mục I của Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 40/2019/NĐ-CP. Nội dung của kế hoạch này cần bao gồm các thông tin sau đây:
- Thông tin chung về quá trình triển khai thực hiện Dự án, bao gồm các thông tin về mục tiêu, phạm vi, phương pháp triển khai, chi phí dự kiến và các yếu tố khác liên quan đến dự án.
- Liệt kê chi tiết, đầy đủ các công trình xử lý chất thải phải xây dựng, lắp đặt theo yêu cầu của quyết định phê duyệt về việc điều chỉnh báo cáo đánh giá tác động môi trường. Các chi tiết này bao gồm thông tin về số lượng, kích thước, công nghệ sử dụng, vị trí đặt và các yêu cầu khác liên quan đến công trình.
- Kết quả hoàn thành các công trình xử lý chất thải phục vụ quá trình vận hành thử nghiệm (toàn bộ hoặc từng hạng mục), bao gồm các báo cáo chi tiết từng công trình, thiết bị xử lý nước thải, khí thải. Công trình, thiết bị lưu giữ, xử lý chất thải rắn thông thường và chất thải nguy hại. Các thông tin này cần được trình bày đầy đủ, chi tiết để đảm bảo tính chính xác và đầy đủ.
- Tính toán cân bằng nước dự kiến trong quá trình vận hành dự án, bao gồm các thông tin về lượng nước thải được xử lý, lượng nước tái sử dụng và các yếu tố khác liên quan đến cân bằng nước.
- Hồ sơ bản vẽ hoàn công đối với công trình xử lý chất thải, bao gồm các thông tin về thiết kế, vị trí đặt và các thông số kỹ thuật liên quan đến công trình.
-
Kế hoạch chi tiết cho việc vận hành thử nghiệm các công trình xử lý chất thải đã hoàn thành của dự án bao gồm: Thời gian bắt đầu, thời gian kết thúc, và các thông tin khác có liên quan đến quá trình vận hành.
-
Kế hoạch giám sát chất thải và đánh giá hiệu quả xử lý của các công trình và thiết bị xử lý chất thải. Kế hoạch này bao gồm các thông tin về phương pháp quan trắc, thiết bị sử dụng, thời gian và tần suất quan trắc, các chỉ tiêu quan trắc và các yếu tố khác liên quan đến đánh giá hiệu quả xử lý của các công trình.
Quy định về vận hành thử nghiệm hệ thống xử lý nước thải
Vận hành công trình thử nghiệm hệ thống xử lý chất thải là một quá trình phức tạp, đòi hỏi sự chuẩn bị kỹ lưỡng và chi tiết. Dưới đây là một số quy định cần tuân thủ khi vận hành thử nghiệm công trình xử lý nước thải:
- Nghị định số 18/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch quản lý môi trường.
-
Nghị định số 40/2019/NĐ-CP của Chính phủ, ban hành ngày 13/05/2019, quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược và đánh giá tác động môi trường và đăng ký kế hoạch bảo vệ môi trường.
-
Thông tư 25/2019/TT-BTNMT do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành vào ngày 31/12/2019, quy định chi tiết việc thực hiện một số điều của Nghị định 40/2019/NĐ-CP ngày 13/05/2019 của Chính phủ. Thông tư này tập trung vào việc sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến hướng dẫn và thực thi Luật Bảo vệ Môi trường, đồng thời quản lý hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường.
- Nghị định 155/2016/NĐ-CP của Chính phủ ngày 18 tháng 11 năm 2016 Quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
- Nghị định 55/2021/NĐ-CP ngày 24 tháng 05 năm 2021 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 155/2016/NĐ-CP của Chính phủ ngày 18 tháng 11 năm 2016 Quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
Đối tượng phải lập kế hoạch vận hành thử nghiệm công trình xử lý chất thải
Theo Khoản 9, Điều 1, Nghị định 40/2019/NĐ-CP, dự án thuộc cột 4 Phụ lục II Mục I (trang 4 – 22, phần phụ lục) có đầu tư xây dựng/lắp đặt hệ thống xử lý nước thải, khí thải, chất thải rắn và các chất thải nguy hại theo quy định phải được lập Kế hoạch vận hành thử nghiệm các công trình xử lý.
Theo quy định này, cột 4 của Phụ lục II, Mục I trong Phụ lục đi kèm Nghị định số 40/2019/NĐ-CP đã nêu rõ các nhóm đối tượng cần lập hồ sơ đề nghị kiểm tra và xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường.
Một số trường hợp sẽ phải lập kế hoạch vận hành thử nghiệm công trình xử lý chất thải đó là:
-
Các dự án được ghi chú "tất cả" đều bắt buộc phải thực hiện vận hành thử nghiệm các công trình bảo vệ môi trường và lập hồ sơ đề nghị kiểm tra, xác nhận hoàn thành các công trình này.
-
Các dự án được ghi chú "không" không cần lập hồ sơ đề nghị kiểm tra và xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường. Tuy nhiên, nếu những dự án này có công trình xử lý chất thải, thì vẫn phải thực hiện vận hành thử nghiệm và thông báo kết quả hoàn thành công trình bảo vệ môi trường đến cơ quan phê duyệt báo cáo ĐTM trước khi dự án chính thức đi vào hoạt động.
-
Các dự án được ghi chú "thuộc đối tượng vận hành thử nghiệm công trình xử lý chất thải" phải vận hành và lập hồ sơ đề nghị kiểm tra, xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường nếu có công trình xử lý chất thải. Trong trường hợp không có công trình xử lý chất thải, các dự án này không cần vận hành thử nghiệm công trình xử lý chất thải nhưng vẫn phải gửi thông báo kết quả hoàn thành công trình bảo vệ môi trường đến cơ quan đã phê duyệt báo cáo ĐTM trước khi đưa dự án vào vận hành.
-
Theo số thứ tự 105 trong Phụ lục II Mục 1 của Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 40/2019/NĐ-CP, các dự án đầu tư nhằm mở rộng quy mô, tăng công suất hoặc thay đổi công nghệ (sản xuất, xử lý chất thải) của cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ đang hoạt động, cũng như các dự án mở rộng quy mô hoặc thay đổi loại hình sản xuất của khu công nghiệp đang hoạt động, đều được coi là dự án mới và phải tiến hành vận hành thử nghiệm công trình bảo vệ môi trường.
Đối tượng không cần phải lập kế hoạch vận hành thử nghiệm công trình bảo vệ môi trường
Theo Khoản 9 của Nghị định số 40/2019/NĐ-CP quy định rằng: “Các công trình xử lý chất thải của dự án phải được tiến hành vận hành thử nghiệm để đánh giá tính phù hợp và đáp ứng các quy chuẩn kỹ thuật về chất thải. Các công trình này bao gồm các thiết bị xử lý nước thải, bụi, khí thải, chất thải rắn và chất thải nguy hại (gọi chung là công trình xử lý chất thải).”
Các công trình bảo vệ môi trường khác bao gồm hệ thống thu gom và lưu trữ chất thải rắn sinh hoạt, chất thải rắn công nghiệp thông thường và chất thải rắn nguy hại, cùng các công trình bảo vệ môi trường không thuộc loại công trình xử lý chất thải sẽ không phải thực hiện vận hành thử nghiệm.
Cụ thể, các dự án được miễn thực hiện vận hành thử nghiệm công trình xử lý chất thải bao gồm:
- Dự án khai thác khoáng sản có sử dụng hồ lắng.
- Hồ sự cố là một phần của hệ thống xử lý nước thải.
- Hệ thống xử lý và thoát bụi, khí thải.
- Thiết bị và công trình xử lý nước thải tại chỗ.
- Hệ thống làm mát nước có sử dụng Clo và các hóa chất khử trùng.
- Công trình xử lý chất thải thuộc dự án mở rộng và tăng công suất.
-
Công trình xử lý chất thải thuộc dự án đầu tư, cơ sở sản xuất, khu kinh doanh, dịch vụ tập trung, và cụm công nghiệp hoạt động trước khi Luật này có hiệu lực.
- Công trình xử lý chất thải của các cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung và cụm công nghiệp khi đề nghị cấp lại giấy phép môi trường và đăng ký môi trường, trong trường hợp không có sự thay đổi so với giấy phép môi trường thành phần hoặc giấy phép môi trường đã được cấp trước đó.
Thời điểm lập kế hoạch vận hành thử nghiệm công trình xử lý chất thải
Theo quy định tại Khoản 9, Điều 1 của Nghị định 40/2019/NĐ-CP, chủ dự án thuộc diện phải đầu tư xây dựng và lắp đặt các công trình xử lý chất thải chỉ được phép đưa các công trình này vào vận hành cùng với toàn bộ dự án, từng giai đoạn đầu tư của dự án (nếu dự án được phân chia theo các giai đoạn đầu tư) hoặc cho từng hạng mục công trình xử lý chất thải độc lập của dự án khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
-
Các công trình xử lý chất thải đã được hoàn thiện theo quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc quyết định phê duyệt điều chỉnh báo cáo đánh giá tác động môi trường (nếu có).
- Đã hoàn tất việc lắp đặt các thiết bị và hệ thống quan trắc chất thải tự động, liên tục nhằm giám sát chất lượng nước thải và khí thải theo quy định của pháp luật.
-
Có quy trình vận hành cho các công trình xử lý chất thải của dự án, đảm bảo đáp ứng các yêu cầu về bảo vệ môi trường.
-
Có hồ sơ hoàn công cho các công trình xử lý chất thải đã được bàn giao và nghiệm thu theo quy định của pháp luật về xây dựng. Chủ dự án chịu trách nhiệm pháp lý về hồ sơ hoàn công của các công trình xử lý chất thải.
-
Lập và gửi kế hoạch vận hành thử nghiệm các công trình xử lý chất thải của dự án tới cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh (Sở Tài nguyên và Môi trường) và cơ quan phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường ít nhất 20 ngày làm việc trước khi bắt đầu vận hành thử nghiệm. Kế hoạch vận hành thử nghiệm các công trình xử lý chất thải của dự án phải tuân thủ theo Mẫu số 09 Phụ lục VI Mục I đi kèm theo Nghị định này.
Do đó, ngay sau khi hoàn thành việc xây dựng và lắp đặt các công trình xử lý chất thải, chủ dự án cần lập kế hoạch vận hành thử nghiệm cho các công trình này.
Các căn cứ pháp lý để lập kế hoạch vận hành thử nghiệm hệ thống xử lý chất thải bao gồm:
- Luật Bảo vệ môi trường đã được ban hành vào năm 2014.
-
Nghị định 40/2019/NĐ-CP, sửa đổi và bổ sung một số điều của các nghị định hướng dẫn chi tiết thi hành Luật Bảo vệ môi trường.
-
Thông tư 25/2019/TT-BTNMT, quy định chi tiết một số điều của Nghị định 40/2019/NĐ-CP, đồng thời sửa đổi và bổ sung một số điều của các nghị định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Bảo vệ môi trường, cùng các quy định về quản lý dịch vụ quan trắc môi trường.
Thời gian để vận hành thử nghiệm các công trình xử lý chất thải trong bao lâu?
- Từ 3 đến 6 tháng: Dự án khu công nghiệp, cụm công nghiệp, dự án có nguy cơ ô nhiễm cao (theo quy định).
- Tối đa 6 tháng: Các dự án còn lại, do chủ dự án quyết định.
- Lưu ý: Đảm bảo hiệu quả, an toàn, bảo vệ môi trường. Báo cáo kết quả sau khi hoàn tất.
Tham khảo: Nghị định số 08/2022/NĐ-CP hoặc liên hệ cơ quan chức năng.
Cơ quan nhận và kiểm tra công trình thử vận hành thử nghiệm hệ thống xử lý chất thải
Theo quy định tại Khoản 9, Điều 1, Nghị định 40/2019/NĐ-CP, cơ quan chịu trách nhiệm nhận Kế hoạch vận hành thử nghiệm các công trình xử lý chất thải gồm hai đơn vị:
- Cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh nơi thực hiện dự án (Sở Tài nguyên và Môi trường).
-
Cơ quan chịu trách nhiệm thẩm định và phê duyệt các báo cáo đánh giá tác động môi trường.
Quy trình thực hiện hồ sơ vận hành thử nghiệm công trình xử lý chất thải
Để đảm bảo quá trình vận hành thử nghiệm công trình XLCT được thực hiện đúng quy trình và chuẩn xác, chủ dự án hay các công ty tư vấn môi trường cần thực hiện qua các giai đoạn bao gồm: Lập kế hoạch, chuẩn bị hồ sơ lập kế hoạch và xác định thời gian lập kế hoạch.
Quy trình lập kế hoạch vận hành thử nghiệm.
Quy trình thực hiện vận hành, thời gian và trách nhiệm của chủ dự án cũng như cơ quan kiểm tra ĐTM như sau:
Các bước thực hiện | Nội dung công việc | Chủ dự án | Cơ quan kiểm tra |
Bước 1 | Lập kế hoạch vận hành thử nghiệm các công trình xử lý chất thải của dự án theo Mẫu số 09 Phụ lục VI Mục I, Nghị định 40/2019/NĐ-CP. |
Gửi Sở Tài nguyên và Môi trường và Cơ quan phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường trước ít nhất 20 ngày làm việc trước khi bắt đầu vận hành thử nghiệm. Lưu ý: - Tại thời điểm dự án chưa đi vào hoạt động sản xuất. - Trong trường hợp dự án có thay đổi so với báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được phê duyệt, chủ dự án phải điều chỉnh nội dung báo cáo ĐTM trước khi triển khai xây dựng. |
|
Bước 2 | Kiểm tra các công trình xử lý chất thải của dự án. | - | Sở Tài nguyên và Môi Trường thực hiện kiểm tra dự án |
Bước 3 | Sở Tài nguyên và Môi Trường ra thông báo cho phép vận hành thử nghiệm các công trình xử lý chất thải. | - | Sở Tài nguyên và Môi Trường |
Bước 4 | Bắt đầu vận hành thử nghiệm các công trình xử lý chất thải theo ĐTM đã được phê duyệt. | Chủ đầu tư thực hiện việc vận hành thử nghiệm | - |
Bước 5 | Tiến hành vận hành thử nghiệm (giai đoạn điều chỉnh hiệu suất từng công đoạn và hiệu quả của công trình xử lý nước thải). |
Theo điều 10, Thông tư 25/2019/TT-BTNMT: Thời gian vận hành thử nghiệm tối thiểu 75 ngày, tối đa là 6 tháng. Lấy mẫu với tần suất 15 ngày/1 lần (đo đạc, lấy và phân tích mẫu tổ hợp đầu vào và đầu ra của từng công đoạn xử lý). - Nước thải: Một mẫu tổng hợp được tạo thành từ 03 mẫu đơn, thu vào 03 thời điểm khác nhau trong ngày (sáng, trưa – chiều, chiều – tối) hoặc tại 03 giai đoạn khác nhau (đầu, giữa, cuối) của ca sản xuất, sau đó các mẫu này được trộn đều với nhau. - Khí thải: Một mẫu tổ hợp được xác định bằng cách tính giá trị trung bình của 03 kết quả đo từ các thiết bị đo nhanh tại hiện trường (sử dụng thiết bị đo kỹ thuật số), theo quy định của pháp luật, tại 03 thời điểm khác nhau trong ngày (sáng, trưa – chiều, chiều – tối) hoặc vào 03 giai đoạn khác nhau (đầu, giữa, cuối) của ca sản xuất. |
- |
Trong suốt quá trình vận hành ổn định. |
Nộp văn bản thông báo thời gian vận hành ổn định trước ít nhất 30 ngày trước khi vận hành ổn định đến Sở Tài nguyên và Môi trường. Quan trắc mẫu trong quá trình vận hành ổn định: - Nước thải: Quan trắc nước thải phải được thực hiện với tần suất ít nhất 1 lần/ngày. Điều này bao gồm việc đo đạc, lấy và phân tích mẫu đơn từ nước thải đầu vào, và ít nhất 7 mẫu đơn từ nước thải đầu ra trong 7 ngày liên tiếp của hệ thống xử lý nước thải. - Khí thải: Quan trắc bụi và khí thải cần được thực hiện với tần suất tối thiểu 1 lần/ngày. Việc này bao gồm đo đạc, lấy và phân tích mẫu đơn hoặc sử dụng thiết bị lấy mẫu liên tục trước khi xả thải ra môi trường từ hệ thống xử lý bụi và khí thải. |
||
Bước 6 | Kiểm tra hiệu quả xử lý của các công trình xử lý chất thải. | - | Sở Tài nguyên và Môi trường sẽ tiến hành kiểm tra đột xuất và lấy mẫu đầu ra của từng công trình xử lý trong thời gian 7 ngày vận hành ổn định của dự án. |
Bước 7 | Trường hợp 1: Đủ điều kiện để được xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường, không cần thực hiện quan trắc chất thải và công trình xử lý chất thải của dự án khi kiểm tra xác nhận hoàn thành. | Kết quả quan trắc chất thải và kết quả quan trắc chất thải đối chứng do Sở Tài nguyên và Môi trường lấy mẫu đột xuất đạt quy chuẩn kỹ thuật về chất thải. |
Sở Tài nguyên và Môi trường thông báo kết quả kiểm tra vận hành thử nghiệm các công trình xử lý chất thải của dự án, xác nhận rằng dự án đủ điều kiện để kiểm tra và xác nhận hoàn thành các công trình bảo vệ môi trường. |
Công trình bảo vệ môi trường phải đảm bảo phù hợp hoặc tốt hơn so với phương án công nghệ hoặc thiết kế cơ sở đã được cơ quan có thẩm quyền thẩm định và phê duyệt trong báo cáo đánh giá tác động môi trường (chủ dự án cần điều chỉnh ĐTM nếu cần thiết). |
|||
Hồ sơ báo cáo kết quả vận hành thử nghiệm của chủ dự án, Cơ sở đầy đủ, hợp lệ theo mẫu quy định | |||
Trường hợp 2: Không đủ điều kiện để xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường của dự án, Sở Tài nguyên và Môi trường sẽ lấy mẫu bổ sung khi kiểm tra xác nhận hoàn thành. |
Kết quả quan trắc chất thải đối chứng không đạt các quy chuẩn kỹ thuật về chất thải tại thời điểm kiểm tra và giám sát quá trình vận hành thử nghiệm. |
Cơ quan phê duyệt ra văn bản thông báo kết quả kiểm tra việc vận hành thử nghiệm các công trình xử lý chất thải chưa đủ điều kiện để được kiểm tra, xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường. | |
Công trình bảo vệ môi trường phải đảm bảo tương thích hoặc vượt trội so với phương án công nghệ hoặc thiết kế cơ sở đã được cơ quan có thẩm quyền thẩm định và phê duyệt trong báo cáo đánh giá tác động môi trường (chủ dự án cần điều chỉnh ĐTM nếu cần). |
|||
Hồ sơ báo cáo kết quả vận hành thử nghiệm của chủ dự án, cơ sở cần phải chỉnh sửa, bổ sung trong thời gian phân tích mẫu chất thải. | - | ||
Trường hợp 3: Không đủ điều kiện để xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường. | Tiến hành lại vận hành thử nghiệm nếu không thuộc 2 trường hợp trên. | Cơ quan phê duyệt ran văn bản thông báo kết quả kiểm tra việc vận hành thử nghiệm công trình xử lý chất thải không đủ điều kiện để được kiểm tra, xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường. | |
Bước 8 | Lập báo cáo xác nhận hoàn thành (báo cáo kết quả thực hiện) các công trình xử lý chất thải. | Sau khi kết thúc quá trình vận hành thử nghiệm, Chủ dự án lập Báo cáo xác nhận hoàn thành (báo cáo kết quả thực hiện) các công trình xử lý chất thải gửi đến Sở Tài nguyên và Môi trường/Bộ Tài nguyên và Môi trường theo mẫu số 13, Phụ lục VI, Nghị định 40/2019/NĐ-CP. | - |
Bước 9 | Kiểm tra các công trình xử lý chất thải của dự án. | Dự án thuộc trường hợp 1, bước 7: Sở Tài nguyên và môi trường/ Bộ Tài nguyên và Môi trường chỉ kiểm tra, không lấy mẫu nếu như không có sự cố phát sinh trong quá trình kiểm tra. | Sở Tài nguyên và môi trường/ Bộ Tài nguyên và Môi trường thực hiện kiểm tra dự án. |
Dự án thuộc trường hợp 2, bước 7: Sở Tài nguyên và môi trường/ Bộ Tài nguyên và Môi trường sẽ kiểm tra, lấy mẫu đầu ra các công trình xử lý chất thải. | |||
Bước 10 | Cấp xác nhận hoàn thành các công trình bảo vệ môi trường. | - |
Cơ quan Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc Bộ Tài nguyên và Môi trường. |
Hồ sơ lập kế hoạch
Để chuẩn bị cho việc triển khai thử nghiệm dự án, cần lập kế hoạch chi tiết để đảm bảo quá trình vận hành thử nghiệm công trình xử lý chất thải được diễn ra thuận lợi. Dưới đây là các tài liệu cần có trong hồ sơ lập kế hoạch:
- 01 văn bản thông báo kế hoạch vận hành thử nghiệm của dự án, bao gồm chi tiết các bước cần thực hiện, thời gian dự kiến và các yêu cầu kỹ thuật.
- 01 bản sao quyết định phê duyệt dự án kèm theo báo cáo ĐTM. Báo cáo ĐTM cung cấp thông tin chi tiết về dự án, bao gồm mục tiêu, phạm vi, đối tượng sử dụng và các yêu cầu kỹ thuật cần thiết.
Thời gian lập kế hoạch
- Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan tiếp nhận sẽ kiểm tra và phản hồi về tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ trong vòng 5 ngày làm việc.
- Khi nhận được thông báo, chủ dự án sẽ tiến hành vận hành thử nghiệm các công trình xử lý chất thải trong vòng 5 ngày làm việc và chờ kết quả kiểm tra từ cơ quan tiếp nhận.
- Cơ quan tiếp nhận sẽ thông báo kết quả kiểm tra các công trình xử lý chất thải cho chủ dự án trong vòng 5 ngày làm việc kể từ ngày kiểm tra.
Như vậy, chủ dự án phải lập kế hoạch vận hành thử nghiệm công trình xử lý chất thải ngay sau khi hoàn thành việc xây dựng, lắp đặt các công trình này. Điều này giúp đảm bảo việc vận hành thử nghiệm được thực hiện đúng quy định của pháp luật và bảo vệ môi trường tốt hơn.
Quy định xử phạt đơn vị không thực hiện theo kế hoạch vận hành XLCT
Theo quy định tại Điều 9 của Nghị định 155/2016/NĐ-CP và Khoản 1, Điều 9 của Nghị định 55/2021/NĐ-CP, sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 155/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 11 năm 2016, về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường, các dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các bộ và cơ quan ngang bộ (ngoại trừ Bộ Tài nguyên và Môi trường và các doanh nghiệp xử lý chất thải nguy hại) được quy định như sau:
- Áp dụng mức phạt từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không lập và gửi Kế hoạch vận hành thử nghiệm hệ thống xử lý chất thải của dự án đến cơ quan chuyên môn cấp tỉnh về bảo vệ môi trường và cơ quan phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường theo quy định.
-
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với các vi phạm sau: tự ý vận hành thử nghiệm hệ thống xử lý chất thải mà chưa được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận; không tạm dừng hoạt động hoặc không giảm công suất dự án để đảm bảo hệ thống xử lý chất thải hiện tại có thể xử lý chất thải phát sinh đạt tiêu chuẩn kỹ thuật môi trường trong suốt quá trình thử nghiệm; không thực hiện việc cải tạo, nâng cấp hoặc xây dựng bổ sung hệ thống xử lý chất thải khi phát hiện chất thải xả ra môi trường không đạt tiêu chuẩn kỹ thuật trong quá trình vận hành thử nghiệm.
-
Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với các hành vi sau: xây dựng, lắp đặt thiết bị, đường ống hoặc các lối thoát khác để xả chất thải chưa qua xử lý ra môi trường; không vận hành thường xuyên hoặc không tuân thủ quy trình vận hành các hệ thống xử lý chất thải; không thực hiện vận hành thử nghiệm các hệ thống xử lý chất thải cùng với quá trình thử nghiệm dự án; xây dựng các hệ thống xử lý chất thải không đúng quy định theo Quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường, bao gồm: giảm công suất làm giảm khả năng xử lý chất thải phát sinh, thay đổi công nghệ, hoặc thiếu công đoạn xử lý.
-
Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với các vi phạm sau: không ngừng ngay lập tức việc thử nghiệm hệ thống xử lý chất thải và không kịp thời báo cáo cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh nơi triển khai dự án để được hướng dẫn giải quyết khi xảy ra sự cố môi trường hoặc gây ô nhiễm; không thực hiện biện pháp khắc phục ô nhiễm môi trường và bồi thường thiệt hại theo quy định pháp luật; kéo dài thời gian thử nghiệm hệ thống xử lý chất thải vượt quá giới hạn quy định.
Ngoài ra, theo Điều 13a, trong quá trình vận hành thử nghiệm dự án, hành vi vi phạm quy định về thực hiện quan trắc môi trường bị phạt hành chính như sau:
- Phạt từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện không đúng hoặc không đầy đủ chương trình quan trắc chất thải để đánh giá hiệu quả xử lý của từng công đoạn cũng như toàn bộ công trình xử lý chất thải, theo quy định đối với các dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc cơ quan được ủy quyền.
-
Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện chương trình quan trắc chất thải để đánh giá hiệu quả xử lý của từng giai đoạn và toàn bộ hệ thống xử lý chất thải theo quy định, hoặc không nộp báo cáo công tác bảo vệ môi trường hàng năm theo quy định, đối với các trường hợp do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc cơ quan được ủy quyền phê duyệt.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
CÔNG TY THHH DV MÔI TRƯỜNG POLYGREEN
Địa chỉ : 860/13B Huỳnh Tấn Phát, Phường Tân Phú, Quận 7, TP.HCM
MST: 0313000713
Điện thoại : Mr. Lộc 0917.630 283 / 028 3773 2377
Email : Polygreen@dichvumoitruong.vn
Website: dichvumoitruong.vn
Dịch vụ cùng loại
Giá: 80.000.000 vnđ