- KẾ HOẠCH VẬN HÀNH THỬ NGHIỆM CÁC CÔNG TRÌNH XỬ LÝ CHẤT THẢI
- Mã sản phẩm: KẾ HOẠCH VẬN HÀNH THỬ NGHIỆM
- Giá: 150.000.000 vnđ
- Lượt xem: 666
Kế hoạch vận hành thử nghiệm các công trình xử lý chất thải
- Chia sẻ:
- Thông tin sản phẩm
- Bình luận
KẾ HOẠCH VẬN HÀNH THỬ NGHIỆM
Liên hệ để được tư vấn và báo giá chi tiết: Ms Tuyền - 0913 953 246 / Ms Hiền - 0915 432 007
Hotline – 028 3773 2377
- KẾ HOẠCH VẬN HÀNH THỬ NGHIỆM CÁC CÔNG TRÌNH XỬ LÝ CHẤT THẢI LÀ GÌ?
Vận hành thử nghiệm các công trình xử lý chất thải là một loạt các quy trình được thực hiện nhằm mục đích đánh giá sự phù hợp, khả năng xử lý và đáp ứng các quy chuẩn kỹ thuật về chất thải hiện hành đối với các công trình, thiết bị xử lý môi trường: nước thải, bụi, khí thải, chất thải rắn và chất thải nguy hại (sau đây gọi chung là công trình xử lý chất thải).
- KẾ HOẠCH VẬN HÀNH THỬ NGHIỆM CÁC CÔNG TRÌNH XỬ LÝ CHẤT THẢI ĐƯỢC THỰC HIỆN THEO QUY ĐỊNH NÀO?
- Nghị định số 18/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường
- Nghị định số 40/2019/NĐ-CP ngày 13/05/2019 của Chính phủ quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường.
- Thông tư 25/2019/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường ngày 31/12/2019:Quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định 40/2019/NĐ-CP ngày 13/05/2019 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành luật bảo vệ môi trường và quy định quản lý hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường.
- Nghị định 155/2016/NĐ-CP của Chính phủ ngày 18 tháng 11 năm 2016 Quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
- Nghị định 55/2021/NĐ-CP ngày 24 tháng 05 năm 2021 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 155/2016/NĐ-CP của Chính phủ ngày 18 tháng 11 năm 2016 Quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
- ĐỐI TƯỢNG PHẢI LẬP KẾ HOẠCH VẬN HÀNH THỬ NGHIỆM CÁC CÔNG TRÌNH XỬ LÝ CHẤT THẢI
Theo Khoản 9, Điều 1, Nghị định 40/2019/NĐ-CP, dự án thuộc cột 4 Phụ lục II Mục I (trang 4 – 22, phần phụ lục) có đầu tư xây dựng/ lắp đặt các công trình xử lý chất thải (nước thải, bụi, khí thải, chất thải rắn và chất thải nguy hại) theo quy định phải lập Kế hoạch vận hành thử nghiệm các công trình xử lý chất thải.
Theo quy định nêu trên, cột 4 Phụ lục II Mục I của Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 40/2019/NĐ-CP đã xác định các nhóm đối tượng phải lập hồ sơ đề nghị kiểm tra, xác nhận hoàn thành công trình BVMT.
Một số trường hợp sau đây được hiểu như sau:
- Nhóm dự án được ghi “tất cả": tất cả các dự án này phải vận hành thử nghiệm công trình xử lý chất thải và lập hồ sơ đề nghị kiểm tra, xác nhận hoàn thành công trình BVMT.
- Nhóm dự án được ghi “không": các dự án này không phải lập hồ sơ đề nghị kiểm tra, xác nhận hoàn thành công trình BVMT. Trường hợp các dự án có công trình xử lý chất thải thì vẫn phải vận hành thử nghiệm và gửi thông báo kết quả hoàn thành công trình BVMT cho cơ quan đã phê duyệt báo cáo ĐTM trước khi đưa dự án vào vận hành.
- Nhóm dự án được ghi “thuộc đối tượng vận hành thử nghiệm công trình xử lý chất thải": các dự án này nếu có công trình xử lý chất thải thì phải vận hành thử nghiệm công trình xử lý chất thải và lập hồ sơ đề nghị kiểm tra, xác nhận hoàn thành công trình BVMT. Trường hợp không có công trình xử lý chất thải thì không phải vận hành thử nghiệm công trình xử lý chất thải nhưng vẫn phải gửi thông báo kết quả hoàn thành công trình BVMT cho cơ quan đã phê duyệt báo cáo ĐTM trước khi đưa dự án vào vận hành.
- Theo số thứ tự 105 Phụ lục II Mục 1 của Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 40/2019/NĐ-CP, dự án đầu tư mở rộng quy mô, nâng công suất hoặc thay đổi công nghệ (sản xuất, xử lý chất thải) của cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ đang hoạt động; dự án đầu tư mở rộng quy mô, thay đổi loại hình sản xuất của khu công nghiệp đang hoạt động được coi là dự án mới và thuộc đối tượng phải vận hành thử nghiệm công trình xử lý chất thải.
- CÁC ĐỐI TƯỢNG KHÔNG CẦN PHẢI LẬP KẾ HOẠCH VẬN HÀNH THỬ NGHIỆM
Theo Khoản 9, Nghị định số 40/2019/NĐ-CP đã quy định: “Công trình xử lý chất thải của dự án phải được vận hành thử nghiệm để đánh giá sự phù hợp và đáp ứng các quy chuẩn kỹ thuật về chất thải là các công trình, thiết bị xử lý: nước thải, bụi, khí thải, chất thải rắn và chất thải nguy hại (sau đây gọi chung là công trình xử lý chất thải).
Các công trình BVMT khác bao gồm: Các công trình thu gom, lưu giữ chất thải rắn sinh hoạt, chất thải rắn công nghiệp thông thường và chất thải rắn nguy hại; các công trình BVMT không phải là công trình xử lý chất thải không thuộc đối tượng phải vận hành thử nghiệm."
- THỜI ĐIỂM LẬP KẾ HOẠCH VẬN HÀNH THỬ NGHIỆM CÁC CÔNG TRÌNH XỬ LÝ CHẤT THẢI
Theo quy định tại Khoản 9, Điều 1, Nghị định 40/2019/NĐ-CP, Chủ dự án thuộc đối tượng phải đầu tư xây dựng và lắp đặt các công trình xử lý chất thải chỉ được đưa vào vận hành thử nghiệm đồng thời với quá trình vận hành thử nghiệm toàn bộ dự án hoặc cho từng phân kỳ đầu tư của dự án (nếu dự án có phân kỳ đầu tư theo từng giai đoạn) hoặc cho hạng mục công trình xử lý chất thải độc lập của dự án khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
- Đã hoàn thành các công trình xử lý chất thải theo quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc quyết định phê duyệt điều chỉnh báo cáo đánh giá tác động môi trường (nếu có);
- Đã lắp đặt hoàn thành các thiết bị, hệ thống quan trắc chất thải tự động, liên tục để giám sát chất lượng nước thải, khí thải theo quy định của pháp luật;
- Có quy trình vận hành các công trình xử lý chất thải của dự án, bảo đảm đáp ứng các yêu cầu về bảo vệ môi trường;
- Có hồ sơ hoàn công công trình xử lý chất thải đã được bàn giao, nghiệm thu theo quy định của pháp luật về xây dựng. Chủ dự án chịu trách nhiệm trước pháp luật về hồ sơ hoàn công công trình xử lý chất thải;
- Lập và gửi Kế hoạch vận hành thử nghiệm các công trình xử lý chất thải của dự án cho cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh nơi thực hiện dự án (Sở Tài nguyên và Môi trường) và cơ quan phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường trước ít nhất 20 ngày làm việc, kể từ ngày bắt đầu vận hành thử nghiệm. Văn bản thông báo kế hoạch vận hành thử nghiệm các công trình xử lý chất thải của dự án theo Mẫu số 09 Phụ lục VI Mục I Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
Như vậy Chủ dự án cần Lập kế hoạch vận hành thử nghiệm các công trình xử lý chất thải ngay sau khi hoàn thành việc xây dựng, lắp đặt công trình xử lý chất thải.
- CƠ QUAN NHẬN KẾ HOẠCH VẬN HÀNH THỬ NGHIỆM CÁC CÔNG TRÌNH XỬ LÝ CHẤT THẢI VÀ KIỂM TRA CÁC CÔNG TRÌNH XLCT
Theo quy định tại Khoản 9, Điều 1, Nghị định 40/2019/NĐ-CP, cơ quan nhận Kế hoạch vận hành thử nghiệm các công trình xử lý chất thải gồm:
- Cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh nơi thực hiện dự án (Sở Tài nguyên và Môi trường);
- Cơ quan phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường.
- NỘI DUNG KẾ HOẠCH VẬN HÀNH THỬ NGHIỆM CÁC CÔNG TRÌNH XỬ LÝ CHẤT THẢI
Mẫu cấu trúc và nội dung của Kế hoạch vận hành thử nghiệm các công trình xử lý chất thải được lập theo Mẫu số 09 Phụ lục VI Mục I Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 40/2019/NĐ-CP, bao gồm:
- Thông tin chung về quá trình triển khai thực hiện Dự án;
- Liệt kê chi tiết, đầy đủ các các công trình xử lý chất thải phải xây dựng, lắp đặt theo yêu cầu của quyết định phê duyệt/phê duyệt điều chỉnh báo cáo ĐTM;
- Kết quả hoàn thành các công trình xử lý chất thải đã hoàn thành phục vụ quá trình vận hành thử nghiệm (bao gồm toàn bộ hoặc từng hạng mục), bao gồm:
- Báo cáo chi tiết từng công trình, thiết bị xử lý nước thải, khí thải; Công trình, thiết bị lưu giữ, xử lý chất thải rắn thông thường, chất thải nguy hại;
- Tính toán cân bằng nước dự kiến trong quá trình vận hành dự án;
- Hồ sơ bản vẽ hoàn công đối với công trình xử lý chất thải;
- Chi tiết kế hoạch vận hành thử nghiệm các công trình xử lý chất thải đã hoàn thành của Dự án, gồm: thời gian bắt đầu, thời gian kết thúc, …
- Kế hoạch quan trắc chất thải, đánh giá hiệu quả xử lý của các công trình, thiết bị xử lý chất thải;
- QUY TRÌNH THỰC HIỆN HỒ SƠ KẾ HOẠCH VẬN HÀNH THỬ NGHIỆM, VẬN HÀNH THỬ NGHIỆM, XÁC NHẬN HOÀN THÀNH, THỜI GIAN VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CHỦ DỰ ÁN VÀ CƠ QUAN PHÊ DUYỆT ĐTM
Các bước thực hiện |
Nội dung công việc |
Chủ dự án |
Cơ quan kiểm tra |
Bước 1 |
Lập Kế hoạch vận hành thử nghiệm các công trình xử lý chất thải của dự án theo Mẫu số 09 Phụ lục VI Mục I, Nghị định 40/2019/NĐ-CP |
Gửi Sở Tài nguyên và Môi trường và Cơ quan phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường trước ít nhất 20 ngày làm việc trước khi bắt đầu vận hành thử nghiệm. Lưu ý: - Tại thời điểm dự án chưa đi vào hoạt động sản xuất. - Nếu dự án có thay đổi so với Báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được phê duyệt, Chủ dự án cần tiến hành điều chỉnh nội dung Báo cáo ĐTM trước khi tiến hành xây dựng. |
- |
Bước 2 |
Kiểm tra các công trình xử lý chất thải của dự án |
- |
Sở Tài nguyên và môi trường thực hiện kiểm tra dự án |
Bước 3 |
Sở Tài nguyên và môi trường ra thông báo cho phép vận hành thử nghiệm các công trình xử lý chất thải |
- |
Sở Tài nguyên và môi trường |
Bước 4 |
Bắt đầu vận hành thử nghiệm các công trình xử lý chất thải theo ĐTM đã được phê duyệt |
Chủ đầu tư thực hiện việc vận hành thử nghiệm |
- |
Bước 5 |
Tiến hành vận hành thử nghiệm (giai đoạn điều chỉnh hiệu suất từng công đoạn và hiệu quả của công trình xử lý nước thải) |
Theo điều 10, Thông tư 25/2019/TT-BTNMT: Thời gian vận hành thử nghiệm tối thiểu 75 ngày, tối đa là 6 tháng. Lấy mẫu với tần suất 15 ngày/1 lần (đo đạc, lấy và phân tích mẫu tổ hợp đầu vào và đầu ra của từng công đoạn xử lý). Nước thải: Một mẫu tổ hợp được lấy theo thời gian gồm 03 mẫu đơn lấy ở 03 thời điểm khác nhau trong ngày (sáng, trưa - chiều, chiều - tối) hoặc ở 03 thời điểm khác nhau (đầu, giữa, cuối) của ca sản xuất, được trộn đều với nhau. Khí thải: Một mẫu tổ hợp được xác định kết quả là giá trị trung bình của 03 kết quả đo đạc của các thiết bị đo nhanh hiện trường (kết quả đo bằng các thiết bị đo hiện số) theo quy định của pháp luật ở 03 thời điểm khác nhau trong ngày (sáng, trưa - chiều, chiều - tối) hoặc ở 03 thời điểm khác nhau (đầu, giữa, cuối) của ca sản xuất |
- |
Trong giai đoạn vận hành ổn định |
Nộp văn bản thông báo thời gian vận hành ổn định trước ít nhất 30 ngày trước khi vận hành ổn định đến Sở Tài nguyên và Môi trường. Quan trắc mẫu trong quá trình vận hành ổn định: Nước thải: Tần suất quan trắc nước thải ít nhất là 01 ngày/lần (đo đạc, lấy và phân tích mẫu đơn đối với 01 mẫu nước thải đầu vào và ít nhất 07 mẫu đơn nước thải đầu ra trong 07 ngày liên tiếp của công trình xử lý nước thải). Khí thải: Tần suất quan trắc bụi, khí thải ít nhất là 01 ngày/lần (đo đạc, lấy và phân tích mẫu đơn hoặc mẫu được lấy bằng thiết bị lấy mẫu liên tục trước khi xả, thải ra ngoài môi trường của công trình, thiết bị xử lý bụi, khí thải). |
||
Bước 6 |
Kiểm tra hiệu quả xử lý của các công trình xử lý chất thải |
– |
Sở Tài nguyên và Môi trường sẽ tiến hành kiểm tra đột xuất và lấy mẫu đầu ra của từng công trình xử lý trong thời gian 7 ngày vận hành ổn định của dự án. |
Bước 7 |
Trường hợp 1: Đủ điều kiện để được xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường, không cần thực hiện quan trắc chất thải và công trình xử lý chất thải của dự án khi kiểm tra xác nhận hoàn thành. |
Kết quả quan trắc chất thải và kết quả quan trắc chất thải đối chứng do Sở Tài nguyên và Môi trường lấy mẫu đột xuất đạt quy chuẩn kỹ thuật về chất thải. |
Sở Tài nguyên và môi trường ra thông báo kết quả kiểm tra vận hành thử nghiệm các công trình xử lý chất thải của dự án, dự án đủ điều kiện để được kiểm tra, xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường |
Công trình bảo vệ môi trường bảo đảm phù hợp hoặc tốt hơn với phương án công nghệ hoặc phương án thiết kế Cơ sở đã được Cơ quan có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường (Chủ dự án phải điều chỉnh ĐTM) |
|||
Hồ sơ báo cáo kết quả vận hành thử nghiệm của chủ dự án, Cơ sở đầy đủ, hợp lệ theo mẫu quy định |
|||
Trường hợp 2: Không đủ điều kiện để xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường của dự án, Sở Tài nguyên và Môi trường sẽ lấy mẫu bổ sung khi kiểm tra xác nhận hoàn thành. |
Kết quả quan trắc chất thải đối chứng chưa đạt quy chuẩn kỹ thuật về chất thải tại thời điểm kiểm tra, giám sát quá trình vận hành thử nghiệm |
Cơ quan phê duyệt ra văn bản thông báo kết quả kiểm tra việc vận hành thử nghiệm các công trình xử lý chất thải chưa đủ điều kiện để được kiểm tra, xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường |
|
Công trình bảo vệ môi trường bảo đảm phù hợp hoặc tốt hơn với phương án công nghệ hoặc phương án thiết kế cơ sở đã được cơ quan có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường (Chủ dự án phải điều chỉnh ĐTM). |
|||
Hồ sơ báo cáo kết quả vận hành thử nghiệm của chủ dự án, cơ sở cần phải chỉnh sửa, bổ sung trong thời gian phân tích mẫu chất thải |
|
||
Trường hợp 3: Không đủ điều kiện để xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường |
Tiến hành lại vận hành thử nghiệm nếu không thuộc 2 trường hợp trên |
Cơ quan phê duyệt ran văn bản thông báo kết quả kiểm tra việc vận hành thử nghiệm các công trình xử lý chất thải không đủ điều kiện để được kiểm tra, xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường |
|
Bước 8 |
Lập báo cáo xác nhận hoàn thành (báo cáo kết quả thực hiện) các công trình xử lý chất thải |
Sau khi kết thúc quá trình vận hành thử nghiệm, Chủ dự án lập Báo cáo xác nhận hoàn thành (báo cáo kết quả thực hiện) các công trình xử lý chất thải gửi đến Sở Tài nguyên và Môi trường/Bộ Tài nguyên và Môi trường theo mẫu số 13, Phụ lục VI, Nghị định 40/2019/NĐ-CP. |
|
Bước 9 |
Kiểm tra các công trình xử lý chất thải của dự án |
Dự án thuộc trường hợp 1, bước 7: Sở Tài nguyên và môi trường/ Bộ Tài nguyên và Môi trường chỉ kiểm tra, không lấy mẫu nếu như không có sự cố phát sinh trong quá trình kiểm tra |
Sở Tài nguyên và môi trường/ Bộ Tài nguyên và Môi trường thực hiện kiểm tra dự án |
Dự án thuộc trường hợp 2, bước 7: Sở Tài nguyên và môi trường/ Bộ Tài nguyên và Môi trường sẽ kiểm tra, lấy mẫu đầu ra các công trình xử lý chất thải. |
|||
Bước 10 |
Cấp xác nhận hoàn thành các công trình bảo vệ môi trường |
- |
Sở Tài nguyên và môi trường/ Bộ Tài nguyên và Môi trường |
- TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN CHUYÊN MÔN VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG CẤP TỈNH NƠI TRIỂN KHAI DỰ ÁN:
Kiểm tra các công trình xử lý chất thải của dự án trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản thông báo kế hoạch vận hành thử nghiệm, trừ dự án xử lý chất thải nguy hại được thực hiện theo quy định tại khoản 6 và khoản 6a Điều 10 Nghị định số 38/2015/NĐ-CP. Trường hợp các công trình xử lý chất thải của dự án đáp ứng yêu cầu, trong thời hạn 05 ngày làm việc phải có văn bản thông báo kết quả kiểm tra các công trình xử lý chất thải để chủ dự án vận hành thử nghiệm theo Mẫu số 10 Phụ lục VI Mục I Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này; trường hợp không đáp ứng yêu cầu thì buộc chủ dự án phải hoàn thành trước khi vận hành thử nghiệm;
- QUY ĐỊNH XỬ PHẠT
Theo Điều 9 Nghị định 155/2016/NĐ-CP của Chính phủ ngày 18 tháng 11 năm 2016 Quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường và Khoản 1, Điều 9, Nghị định 55/2021/NĐ-CP ngày 24 tháng 05 năm 2021 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 155/2016/NĐ-CP của Chính phủ ngày 18 tháng 11 năm 2016 Quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường:
“Đối với các Dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp Tỉnh, các bộ, cơ quan ngang bộ (trừ Bộ Tài nguyên và Môi trường, doanh nghiệp xử lý chất thải nguy hại):
- Điểm c: Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không lập, gửi Kế hoạch vận hành thử nghiệm các công trình xử lý chất thải của dự án cho cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh nơi thực hiện dự án và cơ quan phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường theo quy định;
- Điểm d: Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi tự ý đưa các công trình xử lý chất thải vào vận hành thử nghiệm khi chưa được sự chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền; không dừng hoạt động hoặc không giảm công suất của dự án để đảm bảo các công trình xử lý chất thải hiện hữu có thể xử lý các loại chất thải phát sinh đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường trong quá trình vận hành thử nghiệm dự án; không cải tạo, nâng cấp, xây dựng bổ sung các công trình xử lý chất thải đáp ứng yêu cầu kỹ thuật về bảo vệ môi trường theo quy định trong trường hợp phát hiện chất thải xả ra môi trường không đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật môi trường trong quá trình vận hành thử nghiệm;
- Điểm h: Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với hành vi xây lắp, lắp đặt thiết bị, đường ống hoặc các đường thải khác để xả chất thải không qua xử lý ra môi trường; không vận hành thường xuyên hoặc vận hành không đúng quy trình đối với công trình xử lý chất thải; không vận hành thử nghiệm các công trình xử lý chất thải đồng thời với quá trình vận hành thử nghiệm dự án; xây lắp không đúng quy định công trình xử lý chất thải theo Quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường trong các trường hợp: giảm công suất dẫn đến không đủ khả năng xử lý chất thải phát sinh, thay đổi công nghệ, thiếu công đoạn xử lý;
- Điểm i: Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi không dừng ngay hoạt động vận hành thử nghiệm công trình xử lý chất thải và báo cáo kịp thời tới cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh nơi triển khai dự án để hướng dẫn giải quyết trong trường hợp gây ra sự cố môi trường hoặc gây ô nhiễm môi trường; không tổ chức khác phục ô nhiễm môi trường và bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật; vận hành thử nghiệm các công trình xử lý chất thải quá thời gian theo quy định;
“Điều 13a. Vi phạm quy định về thực hiện quan trắc, giám sát môi trường
Khoản 2. Hành vi vi phạm quy định về thực hiện quan trắc môi trường trong quá trình vận hành thử nghiệm dự án bị xử phạt như sau:
- Điểm a: Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện không đúng, không đầy đủ chương trình quan trắc chất thải (về thông số, vị trí, tần suất giám sát) để đánh giá hiệu quả xử lý đối với từng công đoạn và cả công trình xử lý chất thải theo quy định đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc cơ quan được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ủy quyền;
Điểm b: Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện chương trình quan trắc chất thải để đánh giá hiệu quả xử lý đối với từng công đoạn và cả công trình xử lý chất thải theo quy định hoặc không báo cáo công tác bảo vệ môi trường hàng năm theo quy định đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc cơ quan được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ủy quyền;
hotline
0917.630 283 Mr Lộc 0932.733 075 Mrs Tuyền