Xử lý nước thải dệt nhuộm là một trong những giải pháp nhằm giảm thiểu những tác động tiêu cực của ngành công nghiệp dệt nhuộm đến môi trường. Mục tiêu của công nghệ này là loại bỏ các chất ô nhiễm như màu sắc, COD, BOD, các kim loại nặng và các chất hữu cơ khác có trong nước thải. Công nghệ này không chỉ giúp bảo vệ nguồn nước sạch mà còn tiết kiệm chi phí và tăng hiệu quả sản xuất cho các doanh nghiệp dệt nhuộm. Cùng đơn vị tư vấn môi trường Polygreen tìm hiểu những giải pháp xử lý nước thải ngành công nghiệp dệt nhuộm tối ưu nhất.
Phương pháp xử lý nước thải dệt nhuộm phổ biến
Hệ thống xử lý nước thải nhà máy dệt nhuộm đưa ra nhiều phương pháp khác nhau, mỗi phương pháp sẽ có hiệu quả nhất định với các tạp chất ô nhiễm tương ứng. Do đó, doanh nghiệp cần lựa chọn các phương pháp xử lý nước thải dệt nhuộm có thể loại bỏ triệt để các yếu tố như độ màu, nhiệt độ, SS, BOD5, COD và kim loại nặng như:
- Phương pháp cơ học: Dùng song chắn rác thô để loại bỏ vật chất có kích thước lớn và tách các chất không hòa tan.
- Phương pháp hóa học: Xử lý nước thải ngành dệt nhuộm bằng hóa chất để oxy hóa hoặc trung hòa tạp chất độc hại có trong nước thải, bao gồm cả quá trình keo tụ – tạo bông, khử trùng và oxy hóa bậc cao.
- Phương pháp hóa – lý: Đây là phương án xử lý nước thải dệt nhuộm kết hợp các quá trình như tuyển nổi, lắng, keo tụ – tạo bông, lọc,... với mục đích loại bỏ độ màu, SS, kim loại nặng và chất hữu cơ hòa tan.
- Phương pháp sinh học: Phương pháp này sử dụng các vi sinh vật để phân hủy các chất hữu cơ nhằm loại bỏ BOD, COD.
Có thể thấy, các công nghệ xử lý nước thải dệt nhuộm sẽ giúp loại bỏ những thành phần độc hại để nước thải đáp ứng tiêu chuẩn trước khi xả thải ra môi trường như sông, suối, ao, hồ,... Theo đó, hoạt động xử lý nước thải ngành dệt nhuộm phải có giấy phép xả thải vào nguồn nước và tuân theo sơ đồ xử lý nước thải dệt nhuộm dưới đây.
Tùy loại nguyên liệu thô được sử dụng để sản xuất mà quy trình xử lý nước thải nhà máy dệt nhuộm sẽ khác nhau:
- Đối với nguyên liệu thô (sợi pha, sợi Polyester): Với các loại sợi này thì quá trình keo tụ – tạo bông thường được áp dụng trước công đoạn xử lý sinh học (kỵ khí, hiếu khí hoặc bùn hoạt tính lơ lửng).
- Đối với nguồn nguyên liệu tự nhiên như Cotton: Quy trình xử lý nước thải dệt nhuộm sẽ ngược lại. Theo đó, công đoạn xử lý sinh hoạt sẽ được áp dụng trước quá trình hóa lý. Phương pháp xử lý bậc 3 cũng sẽ được áp dụng trong quy trình này.
Sau khi hoàn tất xử lý theo sơ đồ công nghệ xử lý nước thải dệt nhuộm, bùn thải sẽ được ép lại để giảm bớt lượng nước còn sót lại và dễ vận chuyển hơn. Ngoài ra, quá trình xử lý bổ sung (xử lý bậc 3) sẽ được áp dụng để lọc, khử trùng, hiệu chỉnh lại độ pH và xử lý triệt để các chất ô nhiễm còn sót lại.
╰┈➤ Xem thêm: Hệ Thống Xử Lý Nước Thải Mực In Tiết Kiệm 80% Chi Phí
Tìm hiểu các chất gây ô nhiễm nước thải, bùn dệt nhuộm
Quá trình dệt nhuộm vải sợi sẽ làm phát sinh ra nước thải, bùn dệt nhuộm chứa các tạp chất như bụi bẩn, dầu mỡ, kim loại nặng,... Nếu xả thải trực tiếp những thành phần này ra môi trường sẽ ảnh hưởng rất nhiều đến hệ sinh thái và cảnh quan chung. Nên cần có quy trình xử lý nước thải dệt nhuộm chuẩn, hợp lý trước khi thải ra môi trường.
Các loại nguyên liệu của ngành dệt nhuộm
Chủ yếu các nguyên liệu ngành dệt nhuộm thường là từ các loại sợi như sợi Cotton, sợi tổng hợp (sợi Polyester) và sợi pha, cụ thể:
- Sợi Cotton (sợi Bông xơ tự nhiên): Sợi này có đặc tính hút ẩm cao, thoáng khí và xốp. Nhược điểm của sợi Cotton là dễ nhăn, có bụi từ sợi và lẫn nhiều tạp chất.
- Sợi tổng hợp Polyester: Đây là sợi nhân tạo có nguồn gốc từ dầu mỏ (Petroleum). Nhược điểm của loại sợi này là khả năng hút ẩm kém, cứng và dễ bắt lửa.
- Sợi pha: Loại sợi này là sự kết hợp giữa sợi nhân tạo và sợi tự nhiên theo một tỷ lệ nhất định. Do đó, sợi pha sẽ khắc phục những nhược điểm của hai loại sợi trên.
Các chất gây ô nhiễm từ sản xuất dệt nhuộm
Tất cả các công đoạn sản xuất vải sợi đều sẽ thải ra một lượng lớn tạp chất, chất tẩy,... Đây cũng là nguồn gốc phát sinh chất ô nhiễm từ ngành công nghiệp dệt nhuộm.
Công đoạn | Tạp chất có trong nước thải dệt nhuộm | Đặc tính nước thải, bùn dệt nhuộm |
Hồ sợi và giũ hồ | Glucozo, Tinh bột, Nhựa, Sáp, Carboxymethyl Cellulose, Chất béo, Polyvinyl Ancol,... | Lượng BOD cao |
Nấu và tẩy | Chất sáp, Dầu mỡ, Tro, Natri Hydroxit, Silicat Natri,... | BOD cao, màu tối, độ kiềm cao |
Tẩy trắng | Hợp chất chứa Clo, AOX, Hypoclorit, Natri Hydroxit, Axit,... | BOD thấp (chỉ chiếm 5%), độ kiềm cao |
Làm bóng | Natri Hydroxit và Tạp chất | Độ kiềm cao, BOD thấp (< 1% tổng lượng BOD) |
Nhuộm | Các loại thuốc nhuộm, Axit, Các muối kim loại,... | Độ màu nằm ở mức cao, SS cao, lượng BOD cao |
In | Tinh bột, Dầu, Đất sét, Muối kim loại, Chất màu, Axit,... | Độ màu cao, lượng BOD cao, dầu mỡ |
Hoàn thiện | Mỡ động vật, Vệt tinh bột,... | Độ kiềm nhẹ, lượng chất thải nhỏ, BOD thấp |
Giặt công nghiệp | Giặt thông thường | Độ màu cao, lượng BOD thấp |
Chỉ tiêu thành phần tính chất nước thải dệt nhuộm ban đầu
Hóa chất thải ra từ các công đoạn, chất liệu vải khác nhau sẽ có sự khác biệt. Do đó, các doanh nghiệp cần có quy trình công nghệ xử lý nước thải dệt nhuộm để giảm thiểu các chỉ số ô nhiễm dưới đây.
Chỉ tiêu | Đơn vị | Kết quả | ||
Nước thải sinh hoạt | Nước thải Sunfua | Nước thải tẩy | ||
pH | – | 10 – 11 | > 11 | > 12 |
COD | mg/l | 450 – 1,500 | 10,000 – 40,000 | 9,000 – 30,000 |
BOD5 | mg/l | 200 – 800 | 2,000 – 10,000 | 4,000 – 30,000 |
N tổng | mg/l | 5 – 15 | 100 – 1,000 | 200 – 1,000 |
P tổng | mg/l | 0,7 – 3 | 7 – 30 | 10 – 30 |
Chất lơ lửng (SS) | mg/l | – | – | – |
Màu | Pt-Co | 7,000 – 50,000 | 10,000 – 50,000 | 500 – 2,000 |
Độ đục | FAU | 140 – 1,500 | 8,000 – 200,000 | 1,000 – 5,000 |
Hiện trạng của nước thải dệt nhuộm
Sự phát triển nhanh chóng của ngành công nghiệp dệt may đã góp phần đem đến những giá trị kinh tế to lớn cho cả nước. Không những đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng trong và ngoài nước, ngành dệt may còn giải quyết được vấn đề việc làm cho một lượng lớn người lao động Việt Nam. Tuy nhiên, đi kèm với sự phát triển, công nghệ xử lý nước thải dệt nhuộm hiện nay vẫn chưa được đầu tư đúng cách.
Mỗi năm, lượng nước thải, bùn dệt nhuộm chưa đạt chuẩn vẫn xả thải một lượng lớn trực tiếp ra môi trường. Nguồn gốc phát sinh chất thải ô nhiễm đến từ các công đoạn sản xuất, bao gồm:
- Tạp chất từ vải sợi như các tạp chất chứa Nitơ, dầu mỡ, bụi bẩn dính vào sợi,...
- Các loại thuốc nhuộm, các chất ngấm, chất cầm màu, chất tẩy, các hóa chất khác như hồ tinh bột, NaOH, H2SO4, CH3COOH,...
- Đặc tính vật liệu nhuộm, thuốc nhuộm, các chất phụ trợ, hóa chất khác được sử dụng.
Các chất kể trên chính là nguyên nhân chính gây ra tính độc cho nước thải dệt nhuộm. Theo đó, những ảnh hưởng do các chất ô nhiễm sẽ tác động đến đặc tính của nước thải, cụ thể như sau:
- Độ kiềm cao sẽ khiến tăng độ pH của nước, độ pH càng cao càng gây độc hại cho môi trường nước.
- Muối trung tính sẽ tăng tổng lượng chất rắn, do đó nếu lượng nước thải lớn sẽ tác động tiêu cực đến hệ sinh thái môi trường.
- Các chất hữu cơ, hồ tinh bột khi biến tính sẽ làm tăng COD, BOD của nước thải, khiến hàm lượng oxy hòa tan trong nước bị giảm.
- Độ màu do lượng thuốc nhuộm cũng là một yếu tố gây ô nhiễm môi trường.
Ưu – nhược điểm của công nghệ xử lý nước thải dệt nhuộm
Lắp đặt hệ thống xử lý nước thải dệt nhuộm là một trong những giải pháp hiệu quả để giảm thiểu tác hại của ngành công nghiệp này đối với môi trường. Tuy nhiên, công nghệ này cũng có những ưu và nhược điểm như:
- Ưu điểm dây chuyền xử lý nước thải dệt nhuộm
-
- Có thể thu hồi lượng khí sinh học phát sinh ra từ hệ thống xử lý.
-
- Tạo được lượng bùn có độ hoạt tính cao.
-
- Có thể tái sử dụng nước thải sau xử lý, giúp tiết kiệm nguồn nước và chi phí sản xuất.
-
- Giảm lượng chất rắn.
-
- Góp phần cải thiện chất lượng môi trường, sức khỏe co người.
- Nhược điểm xử lý màu trong nước thải dệt nhuộm
-
- Cần lực lượng nhân công được đào tạo chuyên sâu để vận hành hệ thống.
-
- Đòi hỏi vốn đầu tư, duy trì và vận hành cao.
-
- Tốn diện tích để thiết kế hệ thống xử lý nước thải.
-
- Khó khăn trong việc kiểm soát công đoạn tạo bùn.
-
- Có thể phải áp dụng nhiều phương pháp xử lý khác nhau để đạt hiệu quả cao nhất, tăng độ phức tạp của việc xử lý nước thải dệt nhuộm.
Quy trình xử lý nước thải dệt nhuộm
Theo nhận định của nhiều chuyên gia, nước thải dệt nhuộm là một trong những nguồn ô nhiễm môi trường nghiêm trọng nhất hiện nay. Do đó, xử lý nước thải dệt nhuộm là một trong những nhiệm vụ cấp thiết của ngành công nghiệp này. Cụ thể, quy trình xử lý nước thải ngành dệt nhuộm được thực hiện theo trình tự các bước sau:
Bể thu gom
Nước thải khi đi qua hệ thống sẽ được xử lý sơ bộ bởi song chắn rác tại bể thu gom nhằm chặn lại bớt các vật chất rắn, thô cứng và có kích thước lớn. Công đoạn này giảm 5% SS (Chất lơ lửng) và 5% tổng lượng COD có trong nước thải. Do các bể thu gom thường có nhiệt độ cao nên sẽ được giải nhiệt để nhiệt độ nước hạ xuống khoảng 40 độ trước khi chuyển sang công đoạn kế tiếp.
Bể điều hòa
Bởi vì nồng độ các chất có trong nước thải thường không ổn định nên bể điều hòa có tác dụng điều hòa lưu lượng, đảm bảo nồng độ ô nhiễm có trong nước thải dao động ở mức độ nhất định. Đáy bể còn có hệ thống sục khí để trộn lẫn các chất bổ sung một cách nhanh chóng và ổn định. Sau đó, nước thải sẽ được bơm đến hệ thống để chuẩn bị cho công đoạn tiếp theo.
Bể keo tụ – tạo bông
Lúc này, các chất keo tụ, hóa chất xử lý nước thải dệt nhuộm sẽ được thêm vào để tạo thành những bông cặn có kích thước lớn và bám dính. Tiếp đến, các bông cặn sẽ từ từ lắng xuống bể, tạo ra bùn thải dệt nhuộm. Quá trình này sẽ giúp loại bỏ phần lớn tạp chất có trong nước thải.
Các phương pháp hóa – lý thường được ứng dụng
Các phương pháp hóa – lý thường dùng để xử lý nước thải dệt nhuộm sẽ bao gồm: keo tụ, tuyển nổi, hấp phụ và trao đổi ion.
- Keo tụ là quá trình kết dính các chất bẩn trong nước thải lại với nhau. Các chất keo tụ thường dùng trong xử lý màu nước thải dệt nhuộm là PAC (phèn nhôm) và phèn sắt (FeSO4.7H2O).
- Tuyển nổi là quá trình bám phân tử của các chất bẩn để hình thành hỗn hợp “bọt khí – hạt rắn” và loại bỏ chúng đi.
- Hấp phụ là quá trình tập trung các chất bẩn trong nước thải lên bề mặt của chất hấp phụ nhu: than hoạt tính, đất hoạt tính (bentonite), silicagel,... nhằm mục đích hấp phụ thuốc nhuộm, chất tẩy rửa, vi lượng, kim loại nặng,...
- Trao đổi ion thường được áp dụng để xử lý kim loại nặng trong nước thải dệt nhuộm. Theo đó, các cation kim loại được thay thế bằng các ion H+ (hoặc Na+) trao đổi.
Phương pháp sinh học xử lý nước thải dệt nhuộm
Nước thải dệt nhuộm sẽ có sự khác biệt về nồng độ pH. Theo đó, để phương pháp xử lý màu trong nước thải dệt nhuộm đạt hiệu quả cao, cần tiến hành điều chỉnh sinh học nồng độ pH về 6.6 - 7.6. Thông thường, các nhà máy dệt nhuộm thường trộn lẫn nước thải chứa axit và kiềm để trung hòa nồng độ pH lý tưởng.
Các phương pháp xử lý kỵ khí
Phương pháp kỵ khí dựa vào sự chuyển hóa của các chất hữu cơ trong điều kiện không có oxy, nhờ các vi sinh vật có trong nước thải. Sản phẩm của quá trình này sẽ có CH4 (chiếm nhiều nhất), N2, CO2, NH3 và H2S.
Các quá trình phân hủy kỵ khí
Quy trình xử lý nước thải ngành dệt nhuộm bằng cách phân hủy kỵ khí có thể chia làm 6 công đoạn:
- Thủy phân polime.
- Lên men amino acid và đường.
- Phân hủy kỵ khí các acid béo mạch dài và mạch rượu.
- Phân hủy kỵ khí các acid béo dễ bay hơi (trừ CH3COOH - Acid Acetic).
- Hình thành khí metan (CH4) và acid acetic (CH3COOH).
- Hình thành khí metan (CH4) từ CO2 và H2.
Ngoài ra, quá trình trên có thể hợp lại và xảy ra đồng thời theo 4 giai đoạn sau:
- Thủy phân: Các enzyme do vi khuẩn tiết ra sẽ khiến các phức chất/chất không tan chuyển hóa thành các phức chất đơn giản hoặc chất có thể hòa tan. Tốc độ thủy phân phụ thuộc vào kích thước hạt, độ pH, đặc tính của cơ chất.
- Acid hoá: Sử dụng những vi khuẩn lên men để chuyển hoá các chất hoà tan thành các chất đơn giản hơn như acid lactic, methanol, acid béo dễ bay hơi,...
- Acetic hóa: Chuyển hóa các sản phẩm của giai đoạn axit hóa ở trên thành H2, CO2, axetat và sinh khối mới.
- Methanol hoá: Đây là giai đoạn cuối cùng thuộc quá trình phân hủy kỵ khí. Theo đó Acid acetic, Acid formic, Methanol,... sẽ được chuyển hóa thành Methane, CO2 và sinh khối mới.
Lưu ý trong công nghệ xử lý kỵ khí
Khi lựa chọn công nghệ xử lý nước thải dệt nhuộm bằng phân hủy kỵ khí, doanh nghiệp cần lưu ý những điểm quan trọng như:
- Duy trì lượng sinh khối vi khuẩn thật nhiều.
- Tạo ra sự tiếp đủ vừa đủ giữa nước thải và sinh khối vi khuẩn.
- Chỉ khi đáp ứng được hai yếu tố trên, quá trình xử lý kỵ khí mới có thể áp dụng ở mức tải trọng rất cao.
Bể xử lý kỵ khí xử lý nước thải dệt nhuộm
Bể xử lý kỵ khí thích hợp để xử lý bùn hữu cơ hoặc nước thải có hàm lượng chất hữu cơ nồng độ cao, dễ phân hủy. Quá trình xử lý kỵ khí bao gồm công đoạn phân hủy kỵ xáo trộn hoàn toàn và lắng/tách riêng cặn bẩn. Hệ thống kỵ khí có thể hoạt động với tải trọng chất hữu cơ từ 0.5 – 10 kg COD/m³/ngày, thời gian lưu nước giới hạn từ 12 giờ đến 120 giờ.
Bể lắng xử lý nước thải dệt nhuộm
Khi qua bể lắng, nước thải sẽ để lại bông cặn, các chất lơ lửng. Sau khi lắng lại, bùn sẽ được bơm đến bể chứa bùn và một phần bùn sẽ hồi lưu, bổ sung vi sinh vật cho bể bùn hoạt tính hiếu khí. Lượng nước thải sẽ tự chảy tràn tự nhiên qua bể trung gian.
Bể sinh học hiếu khí – MBBR
Máy thổi khí bể sinh hoạt sẽ hoạt động để cung cấp đủ oxy cho vi sinh vật hoạt động. Tiếp đến, các sinh vật hiếu khí này sẽ phân hủy hợp chất hữu cơ để tạo thành H2O và CO2. Thêm vào đó, bể còn lắp đặt giá thể vi sinh giúp làm dày lớp sinh khối, các lớp trong cùng không nhận được oxy sẽ khiến vi khuẩn yếm khí hoạt động.
Các vi khuẩn yếm khí sẽ làm bong lớp sinh khối khỏi giá thể, tạo thành lớp bùn thải mới. Quá trình này được lặp lại cho đến khi các chất hữu cơ, BOD được phân hủy hoàn toàn. Nhờ thế mà quá trình xử lý sinh học hiếu khí - MBBR đem đến hiệu quả cao.
Bể tạo bông sinh học hiếu khí – Aerotank
Quá trình chuyển hóa của bể tạo bông sinh học hiếu khí hoàn toàn nhờ vào hoạt động sống của các loại vi sinh vật khác nhau. Các vi khuẩn này tồn tại ở dạng huyền phù và có xu hướng lắng xuống đáy bể. Do đó, việc cấp khí, khuấy trộn tại bể tạo bông sinh học hiếu khí rất cần thiết.
Tác động của hệ thống cấp khí
- Cung cấp đầy đủ oxy cho vi sinh vật.
- Xáo trộn và làm tăng sự tiếp xúc giữa vật chất và tế bào vi sinh vật.
- Đẩy nhanh quá trình sinh sản của vi khuẩn trong bể.
- Tăng nhanh thời gian bay hơi của các chất khí được tạo thành nhờ việc lên men.
- Thoát nhiệt, giảm nhiệt.
Cung cấp oxy cho Aerotank
Người ta thường sử dụng các cách như thổi khí, nén khí, làm thoáng cơ học,... để cung cấp lượng oxy cho Aerotank. Tuy nhiên, cần lưu ý một số vấn đề sau khi cung cấp khí:
- Không khí phải được cung cấp đều và đủ khắp Aerotank để tăng hiệu quả.
- Các lỗ phân phối khí thải phải được bố trí đều trong các ống dẫn khí.
Tác động của cách khuấy
- Hỗ trợ làm nâng cao mức độ hoà tan của oxy.
- Làm tăng khả năng tiếp xúc giữa chất hữu cơ và vi sinh vật.
- Tăng khả năng tách tế bào trong quá trình sinh sản của vi khuẩn nhờ tác động của dòng chảy.
Các yếu tố ảnh hưởng
- Lượng oxy tiêu thụ không được nhỏ hơn 2mg/l.
- Nồng độ chất hữu cơ trong nước thải dệt nhuộm.
- Các chất dinh dưỡng để đảm bảo các nguyên tố dinh dưỡng.
- Độc tố có hại như kim loại nặng, muối vô cơ, NH3 và phenol.
Bể trung gian – Khử màu công nghệ
Bể này sẽ liên tục sục khí để hòa trộn các hợp chất màu và nước thải. Đặc biệt là dùng hóa chất HANO để khử màu nước thải dệt nhuộm.
Giai đoạn khử trùng xử lý nước thải dệt nhuộm
Giai đoạn này sẽ khử trùng bằng phương pháp oxy hóa với chlorine, giúp loại bỏ tế bào vi sinh vật và phá hủy quá trình trao đổi chất. Các phương pháp khử khuẩn thường dùng là Ozon, tia cực tím, Clo hóa nước, Clo dạng khí,...
Công đoạn này có thể lặp đi lặp lại để nâng cao chất lượng nước thải, các cách thường được dùng cho giai đoạn này là:
- Lọc qua màng, lọc cát.
- Kết tủa và đông tụ.
- Dùng than hoạt tính để khử độ màu, mùi hương, kim loại nặng,...
- Xử lý riêng biệt hàm lượng Nito, Photpho (nếu có).
Bể chứa bùn và xử lý bùn thải dệt nhuộm
Bùn thải sau khi đến bể chứa bùn sẽ được tách nước bằng máy ép bùn. Bùn đã qua xử lý có thể dùng làm phân bón cho cây trồng và san lấp đất. Tuy nhiên, khi sử dụng với các mục đích trên, bùn cần được xử lý đến mức cho phép để làm giảm mùi hôi, giảm tác động gây bệnh và loại trừ khả năng thối rữa.
Dịch vụ lắp đặt hệ thống xử lý nước thải tại Polygreen
Polygreen là công ty uy tín hàng đầu trong lĩnh vực xử lý nước thải tại Việt Nam. Công ty của chúng tôi luôn tự hào với các công trình xử lý nước thải dệt nhuộm toàn diện cho các nhà máy, xí nghiệp dệt may. Thêm vào đó, dịch vụ lắp đặt hệ thống xử lý nước thải của Polygreen đều được thiết kế để phù hợp với từng doanh nghiệp, đảm bảo hiệu quả xử lý cao và thân thiện với môi trường.
Với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn và cung cấp các giải pháp môi trường bền vững, chúng tôi cam kết mang đến cho khách hàng những sản phẩm, dịch vụ chất lượng cao, an toàn với mức giá tốt nhất. Đồng thời, đội ngũ tư vấn, kỹ thuật viên chuyên nghiệp tại Polygreen cũng cung cấp hệ thống lắp đặt modul xử lý nước thải đạt chuẩn chắc chắn sẽ giúp doanh nghiệp an tâm và hài lòng tuyệt đối. Chúng tôi sẽ tư vấn, thiết kế, thi công và bảo trì hệ thống xử lý nước thải theo yêu cầu cũng như lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp.
Bên cạnh hệ thống xử lý chất thải công nghiệp, Polygreen còn cung cấp dịch vụ xử lý nước thải chăn nuôi, nước thải sinh hoạt. Với hệ thống máy móc công nghệ cao, Polygreen cam kết mang đến những dự án xử lý nước thải đạt chuẩn cho khách hàng.
Nước thải, bùn dệt nhuộm là những tác nhân gây ảnh hưởng xấu đến môi trường và sức khỏe con người nếu không được xử lý đúng cách. Do đó, việc đầu tư vào hệ thống xử lý nước thải dệt nhuộm là điều cấp thiết để giảm thiểu những tác hại của ngành công nghiệp này. Nếu bạn đang tìm kiếm một giải pháp xử lý nước thải ngành dệt nhuộm tối ưu và bền vững, hãy liên hệ ngay với công ty xử lý nước thải dệt nhuộm Polygreen để được tư vấn chi tiết.
- Xử Lý Nước Cấp Sinh Hoạt (24.08.2023)
- Xử Lý Nước Thải Mực In (18.08.2023)
- Xử Lý Nước Thải Sinh Hoạt Đô Thị (18.08.2023)
- Hầm Biogas Trong Chăn Nuôi (18.08.2023)
- Xử Lý Nước Thải Trạm Trộn Bê Tông (13.08.2023)
- Xử Lý Khí Thải SO2 (13.08.2023)
- Module Xử Lý Nước Thải (05.08.2023)
- Xử Lý Nước Thải Chăn Nuôi (04.08.2023)