- NƯỚC THẢI RỈ RÁC
BẢNG BÁO GIÁ SƠ BỘ XỬ LÝ NƯỚC THẢI RỈ RÁC
CÔNG SUẤT (m3/ngày.đêm) |
PHẦN XÂY DỰNG (VNĐ) |
PHẦN THIẾT BỊ (VNĐ) |
Từ 1 đến 5 |
130.000.000 – 150.000.000 |
170.000.000 – 190.000.000 |
Từ 5 đến 20 |
150.000.000 – 170.000.000 |
190.000.000 – 210.000.000 |
Từ 20 đến 50 |
170.000.000 – 350.000.000 |
210.000.000 – 430.000.000 |
Từ 50 đến 70 |
350.000.000 – 500.000.000 |
430.000.000 – 600.000.000 |
Từ 70 đến 100 |
500.000.000 – 700.000.000 |
600.000.000 – 800.000.000 |
Từ 100 đến 200 |
700.000.000 – 1.350.000.000 |
800.000.000 – 1.500.000.000 |
Từ 200 đến 300 |
1.350.000.000 – 2.600.000.000 |
1.500.000.000 – 2.250.000.000 |
Từ 300 đến 500 |
2.600.000.000 – 4.500.000.000 |
2.250.000.000 – 5.000.000.000 |
Trên 500 |
4.500.000.000 ~ |
5.500.000.000 ~ |
Liên hệ để được tư vấn và báo giá chi tiết: Mr. Lộc - 0919 086 459 - 0917 630 283
Hotline – 028 3773 2377
Nguồn gốc phát sinh nước thải rỉ rác:
Nước rò rỉ từ bãi rác (nước rác) là nước bẩn thấm qua lớp rác, kéo theo các chất ô nhiễm từ rác chảy vào tầng đất dưới bãi chôn lấp. Trong giai đoạn hoạt động của bãi chôn lấp, nước rỉ rác hình thành chủ yếu do nước mua và nước “ép” ra từ các lỗ rỗng của chất thải do các thiết bị đầm nén.
Quá trình tạo thành nước rò rỉ bắt đầu khi bãi rác đạt đến khả năng giữ nước hay khi nó bị bão hòa nước.
Các nguồn chính tạo ra nước rò rỉ bao gồm nước từ phía trên bãi chôn lấp, độ ẩm của rác, nước từ vật liệu phủ, nước từ bùn nếu việc chôn bùn được cho phép. Việc mất đo của nước được tích trữ trong bãi rác bao gồm nước tiêu thụ trong các phản ứng hình thành khí bãi rác, hơi nước bão hòa bốc hơi theo khí và nước thoát ra từ đáy bãi chôn lấp (nước rò rỉ).
Điều kiện khí tượng, thủy văn, địa hình, địa chất của bãi rác, nhất là khí hậu, lượng mưa ảnh hưởng đáng kể đến lượng nước rò rỉ sinh ra. Tốc độ phát sinh của nước rác dao động lớn theo các giai đoạn hoạt động khác nhau của bãi rác. Trong suốt những năm đầu tiền, phần lớn lượng nước mưa thâm nhập vào được hấp thụ và tích trữ trong các khe hở và lỗ rỗng của chất thải chôn lấp. Lưu lượng nước rò rỉ sẽ tăng lên dần trong suốt thời gian hoạt động và giảm dần khi đóng cửa bãi chôn lấp do lớp phủ cuối cùng và lớp thực vật được trông lên trên mặt… giữ nước làm giảm lượng nước thấm vào.
Thành phần và tính chất của nước rò rỉ
Thành phần nước rác thay đổi rất nhiều, phụ thuộc bào tuổi của bãi chôn lấp. loại rác, khí hậu. Mặt khác, độ dày, độ nén và lớp nguyên liệu phủ trên cùng cũng tác động lên thành phần nước rác.
Thành phần và tính chất nước rò rỉ còn phụ thuộc bào các phản ứng lý, hóa, sinh ra trong bãi chôn lấp. Các quá trình sinh hóa xảy ra trong bãi chôn lấp chủ yếu do hoạt động của các vi sinh vật sử dụng các chất hữu cơ từ chất thải rắn làm nguồn dinh dưỡng cho hoạt động sống của chúng.
Nồng độ chất ô nhiễm trong nước rò rỉ của bãi rác mới chôn lấp cao hơn rất nhiều so với bãi rác chôn lấp lâu năm. Bởi vì trong bãi chôn lấp lâu năm, chấy thải rắn đã được ổn định do các phản ứng sinh hóa diễn ra trong thời gian dài, các chất hữu cơ đã được phân hủy hầu như hoàn toàn, các chất vô cơ đã bị cuỗn trôi đi. Trong bãi chôn lấp mới, thông thường pH thấp, các thành phần khác như BOD5, COD, chất dinh dưỡng, kim loại nặng, TDS có hàm lượng rất cao. Khi các quá trình sinh học trong bãi chôn lấp đã chuyển sang giai đoạn metan hóa thì pH sẽ cao hơn (6.8 – 8.0), đồng thời BOD5, COD, TDS và nồng độ các chất dinh dưỡng (nitơ, photpho) thấp đi. Hàm lượng kim loại nặng giảm xuống bởi vì khi pH tăng thì hầu hết các kim loại ở trạng thái kém hòa tan.
Các phương pháp xử lý nước rỉ rác
Xử lý cơ học: là giai đoạn đầu của quá trình xử lý nhằm mục đích tác các chất không hòa tan và những vật có kích thước lớn ra khỏi nước để dễ dàng xử lý hơn cho bước tiếp theo.
Xử lý hóa lý: nhằm loại bỏ các tạp chất có trong nước thải thông qua các phản ứng hóa lý (keo tụ, hấp phụ, trích ly, tuyển nổi).
Xử lý sinh học: Dựa trên sự hoạt động của các vi sinh vật để loại bỏ và phân hữu các chất hữu cơ gây ô nhiễm.
Xử lý oxy hóa nâng cao là phản ứng oxy hóa để xử lý dứt điểm các chất hữu cơ khó phân hủy trong nước thải.